Thứ Sáu, 30 tháng 1, 2015

Tiếng Anh Made in Japan: Phần 2

Cùng khám phá các từ tiếng Anh Made in Japan nhé! 
Pink ピンク
Ví dụ như Pink Salon (ピンサロ), Pink Chirashi ( ピンクチラシ), Pink Eiga (ピンク映画),… Chắc các bạn cũng không đoán ra được đâu. Pink ở đây được dùng đằng trước một danh từ để chỉ các đồ vật, địa điểm có liên quan đến văn hóa phẩm không lành mạnh (XXX). Ví dụ Pink Eiga là phim con heo, Pink Salon thường được treo trên các biển gần quán bar hay hộp đêm còn Pink Chirashi là các tờ bướm giới thiệu những nơi “hồng” khác.
ピンサロで働いている女の子を本気で好きになってしまいました。
Tôi yêu cô gái làm ở pink salon (hộp đêm) mất rồi.
Cost Down (コストダウン)
Trong wasei eigo thì thường “down” hay “up” dùng để chị sự “giảm” hay “tăng”, thế nên cost down có nghĩa là giảm giá.
私たちはコストダウンを目指している。
Chúng tôi đang chờ đợt cost down (giảm giá).
Manner Up (マナーアップ)
Như đã nói ở trên, “up” mang hàm ý tăng lên, và マナー (manner) là thái độ, cử chỉ, cách cư xử. Manner là một dấu hiệu đặc trưng của xã hội Nhật Bản, trong các công ty và đặc biệt là những nơi công cộng. Manner up nghĩa là “nâng cao và cải thiện các cách cư xử của mình”, những tấm poster “manner up” thường được dán rất nhiều xung quanh các trường học, đồn cảnh sát,…
図書館では、定期的にマナーアップキャンペーンを行っています。
Chiến dịch “manner up được tổ chức định kì tại thư viện.
Image Down/Image Up (イメージアップ/イメージダウン)
Tại Nhật Bản, các công ty, người mẫu diễn viên ca sĩ nổi tiếng và các nghị sĩ thường có các tấm poster hình được treo ở những nơi công cộng. Từ Image dùng để chỉ “uy tín, hình ảnh” của họ. Khi hình ảnh của họ trở nên tốt đẹp hơn trong mắt mọi người, đó là image up. Ngược lại, khi hình ảnh, danh tiếng của họ trở nên xấu đi, bị hủy hoại thì đó là image down.
当選したいなら、イメージアップするつもりでないとね。
Nếu anh muốn được bầu thì phải lên kế hoạch  image up đi. (lăng xê hình ảnh của mình)
このスキャンダルにより我が社はひどくイメージダウンしてしまった。
Vì cái xì-căng-đan này mà công ty bị  image down. (hạ uy tín).

 Nửa anh nửa Nhật

Butter Kusai (バタ臭い)

Amerika kusai !
“Mùi bơ”, thế nào là bốc “Mùi bơ”. Tính từ này nhằm diễn tả những vật/thứ/người có vẻ Tây tây, có vẻ Mỹ, những thứ “sặc mùi Mỹ”, “sặc mùi tây”. Ví dụ như khi các bạn xem  anime  Cowboy Bebop vậy.
そのブランド戦略専門家は、新商品にバタ臭い名前を付けるように言った。
Chuyên gia chiến lược về thương hiệu khuyên tôi nên lấy một cái tên “sặc mùi bơ”. (ý là tên tiếng Anh).
こんなバタ臭いセーラームーンは嫌だ。
Phim Sailor Moon “sặc mùi bơ” (chắc do Mỹ làm) này thật không thể chấp nhận được !
Datsu Salaryman (脱サラ)
Các bạn đã từng nghe đến salaryman – tầng lớp làm công ăn lương ở Nhật Bản rồi nhỉ. Vậy từ này đi kèm với nó thành một cặp. Datsu-Sara nghĩa là anti-salaryman, như kiểu bỏ việc, thôi việc, không chấp nhận làm salaryman cả đời cho 1 công ty nào đó nữa, thay vào đó tôi sẽ mở một công ty riêng của mình chẳng hạn.
脱サラした !
I quit !
Oyaji Gag (オヤジギャグ)
gag ở đây giống như là một câu nói vui, một câu nói đùa thì đúng hơn. Các ví dụ về Oyaji Gag các bạn có thể hiểu sau khi xem qua 2 ví dụ sau:
アルミ缶の上にあるみかん
Arumi kan no ue ni aru mikan.
Trên lon nước nhôm có quả cam.

アルミ缶の上にあるみかん
新しいのがあったらしい
Atarashii no ga atta rashii
Trông có vẻ mới.
Gai Talent (外タレ)

BOSS Tommy Lee Johns !
“gai” là chỉ người ngoại quốc, còn “talent” để chỉ người nổi tiếng, gai talent là những ngôi sao ngoại quốc, những người nổi tiếng trên thế giới.
好きな外タレいっぱい来日する
Rất nhiều gai talent sắp sang Nhật đó.
Nomyunication (ノミュニケーション)
Đây là một từ khá thú vị, ra đời từ rất lâu, và nổ rộ vào thời kinh tế Nhật thăng hoa, nhưng ngày nay không còn mấy ai biết. Đây là một sự kết hợp giữa từ 飲む – nomu nghĩa là “uống” và communication trong tiếng anh. Đến đây nhiều bạn đã đoán ra đó là từ để chỉ việc “uống” để “nói chuyện làm ăn” vì khi “say”, người ta dễ dàn thỏa thuận kinh doanh hơn (!) Đây là một triết lý của các doanh nghiệp Nhật Bản vào thập iên 80 khi việc “uống” giữa công ty với khách hàng và trong nội bộ công ty là một điều rất phổ biến. Ngày nay, do tính chất của các hợp đồng nên triết lý này đã mất đi trên thương trường, và giờ chỉ còn đọng lại trong quá khứ của các bậc lão niên.
そもそも、ノミュニケーションというのが出来たのは、高度経済成長時代に、会社運営を円滑に行うために思考錯誤された結果であると考えられる。
Ban đầu, nomyunication sinh ra trong thời kì kinh tế tăng trưởng cao, người ta nghĩ rằng các công việc kinh doanh sẽ diễn ra suôn sẻ hơn khi đang say xỉn.
Homodachi (ホモ達)

Alan Turing
Là sự kết hợp giữa homosexual và tomodachi, nghĩa là “bạn đồng tính nam”.
プーチン君とメドベージェフ君はホモ達ですか。
Putin và Medvedev có phải là  homodachi? (vui thôi nhé :P )
Bubble Keizai (バブル経済)
“Kinh tế bong bóng”. Thời kỳ bong bóng kinh tế của Nhật Bản kéo dài 4 năm 3 tháng, từ tháng 12 năm 1986 đến tháng 2 năm 1991. Kinh tế Nhật Bản thời kỳ này có những đặc điểm như đồng Yên cao giá so với Dollar Mỹ, tốc độ tăng trưởng GDP thực tế cao, tỷ lệ lạm phát cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp, giá tài sản (bất động sản lẫn tài sản tài chính) cao, tiêu dùng mạnh. Khi bong bóng vỡ, Nhật Bản bắt đầu rơi vào thời kì suy thoái và giảm phát.
日本側は、日本経済がバブル経済崩壊後、最も長い期間の経済回復を続けていることを強調した。
Phía Nhật bản nhấn mạnh rằng nền kinh tế Nhật Bản  đang trải qua thời kì phục hồi dài nhất kể từ khi nền kinh tế bong bóng sụp đổ.
Elite Shain (エリート社員)

Elite Shain
Nghĩa là “nhân viên ưu tú”, giống như kiểu mấy nhân viên văn phòng ở phố Wall, vét đen giày bóng ấy.
田口氏は、かつては将来を嘱望されたエリート社員だった。
Taguchi đã từng là được kì vọng là elite shain (nhân viên ưu tú).
Cushion Kotoba (クッション言葉)
“Từ gối”, nó nghĩa là gì ? Trong tiếng Nhật, đặc biệt là kinh doanh, chúng ta bắt gặp rất nhiều từ ngữ mang ý khiêm nhường, những từ ngữ khiêm tốn, hay những câu nói cố định giúp làm giảm sự nghiêm trọng của tình huống, giữ mọi sự yên ổn,… thì những từ ngữ đó được gọi là Cushion Kotoba, vì nó nghe “êm tai”, tránh căng thẳng và dễ thuyết phục người nghe.
Apo Nashi (アポなし)
Có nghĩa “không hẹn trước”. Thông thường các wasei eigo khác, từ  “nashi” đứng sau danh từ nào đó thì mang nghĩa phủ định.
アポなしでご来社頂いても応対しかねますのでご留意下さい
Chú ý rằng nếu anh đến thăm công ty mà aponashi (không hẹn trước) thì chúng tôi sẽ không tiếp.
Kyoiku Mama (教育ママ)
“Mẹ giáo” (bà mẹ giáo dục). Đây không phải là một từ mang nghĩa gì tốt đẹp, mà mang tính châm biếm. Kyoiku Mama chỉ những người mẹ bị ám ảnh bởi điểm số của con cái, liên tục đốc thúc và ép con mình đạt được điểm cao, có thành tích này nọ. Đặc điểm “châm biếm” của các bà mẹ này là cặp kính nhọn hoắt, luồn cơm vào phòng cho thằng con đang học ăn hay đang dạy con học. Đây vẫn là môt hiện trạng tại Nhật, khi phụ huynh đặt kì vọng quá cao vào con cái.
あの私立校には特に教育ママが多いという評判だ.
Cái trường tư đó nổi tiếng vì có lắm kyoiku mama.
教育ママではなくても優秀な子を育てた方は?
Làm sao để vẫn nuôi dạy con tốt mà không trở thành Kyoiku Mama ?
Nguồn: https://nipponkiyoshi.wordpress.com/2015/01/27/wasei-eigo-tieng-anh-made-in-japan-p1/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét