Thứ Năm, 15 tháng 1, 2015

Cách tra từ điển tiếng Nhật đúng nghĩa


 Sử dụng từ điển trong việc học tiếng Nhật là không thể thiếu. Bạn không thể học bất cứ một ngoại ngữ nào nếu thiếu một quyển từ điển bỏ túi phải không nào? Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách sử dụng từ điển đúng cách. Vì sự đa dạng và biến hóa của ngôn ngữ, chúng ta có thể sẽ hiểu nhầm ý nghĩa của các từ đấy, đặc biệt là nếu bạn đang tự học tiếng Nhật.

Ví dụ như chữ saki (TIÊN), nó có khá nhiều nghĩa mà nếu không chú ý sẽ rất dễ dịch nhầm thành “trước đây” (chỉ thời gian).
Các ý nghĩa chính:
“Trước” / “Lúc trước” (thời gian): 
先輩 senpai (TIÊN BỐI) = người đi trước, bậc đàn anh/đàn chị
先月 sengetsu (TIÊN NGUYỆT) = tháng trước
祖先 sosen (TỔ TIÊN) = tổ tiên
先に saki ni = (làm gì) trước, ví dụ "về trước" /
saki = lúc trước
先ほど= lúc trước (lịch sự)
“Phía trước” (không gian):
この先 kono saki = phía trước chỗ này (chỉ phía mà từ chỗ bạn đứng theo ánh mắt của bạn)
道の先 = phía trước con đường
“Tương lai” (thời gian):
この先 kono saki = tương lai / trong tương lai
この先のこと saki no koto = chuyện tương lai
“Nơi, chỗ” (không gian):
取引先 torihikisaki = nơi giao dịch, đối tác giao dịch
仕入先 shiire saki = nơi lấy hàng
アルバイト先 arubaito saki = chỗ làm thêm

Như vậy, bạn có thể thấy là chữ “saki” này nhiều khi còn chỉ ý nghĩa có vẻ ngược nhau nữa, như:
·         先のこと saki no koto = chuyện lúc nãy (quá khứ)
·         この先のこと kono saki no koto = chuyện tương lai (tương lai)
Nó cũng dùng để chỉ “nơi / chỗ” (thay cho “tokoro”) => Chỉ nơi bạn nhìn từ phía bạn.
Cách tốt nhất là chúng ta phải TRA TỪ ĐIỂN và nắm mọi ý nghĩa của nó.
Hay như chữ aida, ma, KAN (GIAN) có thể vừa:
·         Chỉ khoảng giữa giữa hai thời điểm: 1日と4日との間 tsuitachi to yokka to no aida
·         Chỉ khoảng giữa hai vật thể (không gian): 林と川との間 hayashi to kawa to no aida
·         Chỉ khoảng thời gian: 夏の間 natsu no aida = trong mùa hè
·         Chỉ quảng  không gian: 茶の間 chanoma= phòng uống trà, phòng nghỉ ngơi
·         仲間 nakama = đồng bọn, 手間 tema = việc bận, v.v...

Tức là, người Nhật sử dụng một chữ kanji cho rất nhiều nghĩa và ngữ cảnh. Họ có thể dùng cách đọc khác nhau. Nhờ thế mà một chữ kanji có thể khá trừu tượng, vừa chỉ không gian, vừa chỉ thời gian và lại còn dùng được cho nhiều từ vựng khác. Chúng ta có thể thấy người Nhật vận dụng rất sáng tạo chữ kanji trong tiếng Nhật. Họ cũng rất tài năng khi tạo chữ hiragana và katakana từ chữ kanji ra nữa.
Chúng ta cũng không nên quên là, từ thời phong kiến (nhà Đường hay trước đó), người Nhật đã cử du học sinh sang Trung Quốc để học chữ Hán cũng như những cái hay về nước của họ. Từ đó, chữ Hán tại Trung Quốc và tại Nhật Bản đi theo hai con đường khác nhau. Ngày nay, ý nghĩa chung, trửu tượng của chữ Hán ở Nhật Bản, Việt Nam, Trung Quốc có thể gần giống nhau nhưng ý nghĩa cụ thể và cách sử dụng thường khác nhau.
Do đó, hãy luôn tra từ điển để biết ý nghĩa và cách dùng.
Bài viết lấy từ: trung tâm tiếng Nhật


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét