Thứ Năm, 15 tháng 1, 2015

10 thành ngữ Nhật Bản phổ biến

Đối với những bạn học tiếng Nhật cơ bản thì không mấy khi quan tâm đến thành ngữ, nhưng đối với bạn học tiếng Nhật ở trình độ nâng cao thì thành ngữ Nhật Bản rất thú vị nhưng cũng vô cùng khó học. Bài viết này sẽ chia sẻ cho các bạn một số thành ngữ Nhật Bản hay ho J
Học tiếng Nhật qua thành ngữ

1)    おれんに腕押し
Oren ni udeoshi
おれん(rèm cửa ra vào của hiệu ăn), (giới từ, trong câu này là giới từ chỉ sự tác động), うで(cánh tay), おし(đẩy); “Cánh tay đẩy rèm cửa”. Câu này có thể hiểu là “đánh vào không khí (thì không có kết quả gì)”, có nghĩa là : một phía có chủ động đến đâu thì phía kia cũng không có hoặc không không biểu lộ phản ứng gì.
2)    顔が売れる
Kao ga ureru
かお(mặt), (giới từ chủ đích), うれる(bán được); “Mặt bán được”. Câu này có nghĩa là : trở nên nổi tiếng, được nhiều người biết đến.
3)    雀の涙
Suzume no namida
すずめ(chim sẻ), (giới từ chỉ sở hữu, có nghĩa là của), なみだ(nước mắt); “Nước mắt chim sẻ” hay nói như người Việt Nam “Bé như mắt muỗi” , có nghĩa là rất ít, rất nhỏ, không có gì đáng kể.
4)    目が肥える
Me ga koeru
(mắt), (giới từ chỉ chủ đích), こえる(phong phú, giàu có) “Mắt phong phú”. Nói như người Việt mình là “có con mắt tinh đời(đối với sự vật)”. Câu này chỉ những người có nhiều kinh nghiệm nhìn ngắm sự vật nên có khả năng nhận ra giá trị của một vật.

5)    大風呂敷を広げる
Ooburoshi o hirogeru
おお(to, lớn), ふろしき(khăn tắm), (giới từ chỉ mục tiêu), ひろげる(trải rộng ra); “Trải rộng chiếc khăn tắm lớn” có nghĩa là : nói hoặc vẽ ra một kế hoạch không có khả năng thực hiện.

6)    雨降って地固まる
Ame futte ji katamaru
あめ(mưa), ふって(thể Te của động từ Furu, có nghĩa là rơi), (đất), かたまる(cứng lại); “Mưa xong thì đất cứng lại”, có nghĩa là : sau những rắc rối, khó khăn là sự bắt đầu của những điều tốt đẹp.
7)    花よりだんご
Hana yori dango
はな(hoa), より(hơn), だんご(bánh hấp); “bánh hấp hơn hoa”, có nghĩa là : thái độ, cách suy nghĩ thực tế đối với cuộc sống, chọn những thứ có giá trị thực tế hơn là nhưng thứ chỉ để làm đẹp hoặc chỉ có giá trị tinh thần.
8)    一期一会
Ichigo ichie
いちご(đời người), いちえ(gặp một lần). “Đời người chỉ gặp một lần”. Câu này có thể hiểu là: “nhất kỳ nhất hội”. Câu này có nguồn gốc từ một Triết lý trong Trà Đạo. Triết lý này cho rằng : mọi cuộc gặp gỡ của chúng ta với một ai đó đều chỉ có một lần nên chúng ta nên trân trọng cuộc gặp gỡ ấy, đối xử với người đó bằng tấm lòng chân thành để về sau không phải tiếc nuối. (Ai đọc Hana yori dango chắc không lạ gì câu này)

9)    鶴の一声
Tsuru no hitokoe
つる(con sếu), (giới từ chỉ sở hữu, có nghĩa là của), ひとこえ( một tiếng kêu); “Sếu” trong câu này tượng trưng cho người có quyền lực, “Một tiếng kêu của con sếu”, hay nói như người Việt “Miệng nhà quan có gang có thép”, có nghĩa là : một tiếng nói của người có quyền lực cũng đủ để quyết định sự việc.
10) 渡りに船
Watari ni fune
わたり(lối đi, đường đi qua), (ở, trên), ふね(thuyền); “Con thuyền trên lối đi”, tương tự tục ngữ của Việt Nam “chết đuối vớ được cọc” hoặc “buồn ngủ gặp chiếu manh”, có nghĩa là : dịp may đến đúng lúc đang gặp khó khăn hoặc điều đang mong ước bỗng nhiên thành hiện thực.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét